những cặp tiền tệ là gì? Giao dịch Forex là hành động cùng lúc sắm loại tiền tệ này và bán loại tiền tệ khác, Vậy nên, tỷ giá Forex sẽ liên quan đến một cặp tiền tệ. Khi các bạn tậu một túi táo, bạn phải sử dụng một khoản tiền để đổi lấy nó; như vậy tương tự, khi bạn sắm “một túi ngoại tệ” nào đó, các bạn vẫn phải dùng một khoản tiền để đổi lấy, điều khác nhau ở đây là các bạn đang dùng tiền để đổi lấy tiền. Giá của túi tiền ngoại tệ được trích dẫn theo tỷ giá của đồng bạc bạn đang giao dịch, hay còn gọi là tỷ giá hối đoái. sàn forex tốt nhất thế giới
Ví dụ:
Tỷ giá của cặp tiền tệ Euro so với USD đang là 1,3500 $. Điều này có tức là với 1 Euro thì các bạn nhận được 1,35 đô-la Mỹ.
Tỷ giá của cặp tiền tệ yên Nhật so với đô la Mỹ là 105,00¥. Điều này có tức thị với 1 đô-la Mỹ, bạn sẽ nhận được 105 im Nhật.
Trong tình trạng này, đồng euro so với đồng đô la Mỹ là một cặp tiền tệ; và đồng đô-la Mỹ so với đồng lặng Nhật là một cặp tiền tệ khác.
Một cặp tiền tệ ko khăng khăng phải có sự xuất hiện của USD. Đồng Euro so với đồng yên ổn cũng là một cặp tiền; tương tự như đồng bảng Anh so với đồng yên ổn. Mỗi cặp tiền tệ sẽ gồm hai đồng bạc khác nhau. Và tỷ giá của cặp tiền sẽ phụ thuộc vào việc đồng tiền nào mạnh hơn vào thời điểm đấy. cách tính bid/ask spread
Ghi nhớ ký hiệu viết tắt của các đồng tiền
Để đàm phán Forex, các bạn cần phải nhớ những chữ viết tắt của mỗi loại tiền tệ.
Chúng hơi dễ nhớ vì đó thường là những chữ cái Đầu tiên của tên quốc gia đấy bằng tiếng Anh, tỉ dụ như chữ United States Dollar (USD). Theo nguyên tắc chung, hai chữ cái Việc trước tiên là tên quốc gia và chữ cái rút cuộc là tên của loại tiền ấy.
Ghi nhớ các ký hiệu này sẽ rất hữu ích ví như các bạn bắt đầu giao dịch theo tỷ giá chéo. Những ngoại lệ gồm những đồng Rand Nam Phi, nó bắt đầu bằng chữ Z thay vì chữ S (từ tiếng Hà Lan nó là Zuid-Afrikaanse Rand). Thỉnh thoảng bạn cũng có thể suy luận một cách hợp lý một trong khoảng viết tắt tỷ giá ăn năn đoái (như NZD đối với đô-la New Zealand); nhưng các trường hợp khác, các bạn chỉ cần tìm kiếm biểu tượng (TRY cho đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ và KRW cho đồng won Hàn Quốc). Và bạn cho rằng đồng franc Thụy Sĩ sẽ có thể ký hiệu là SWF, nhưng thực tiễn ko phải vậy – ký hiệu của nó là CHF, CH là tên của Thụy Sĩ trong tiếng Latin, Confoederatio Helvetica.
các cặp tiền tệ nào được giao dịch nhiều nhất?
Theo dò hỏi nhà băng Trung ương Triennial mới nhất của nhà băng thanh toán Quốc tế được tiến hành vào tháng 4 năm 2016, đồng bạc Mỹ, đồng euro và đồng lặng chiếm phần nhiều nhất trong phần nhiều các giao dịch giao ngay.
Trong số 5,34 ngàn tỷ USD được thương lượng trên thị trường tiền tệ mỗi ngày, thì có đến 2 ngàn tỷ đô la đã được đàm phán trên thị trường giao ngay. Và trong số 2 ngàn tỷ đô la đó, có 1,69 ngàn tỷ đô la được giao dịch bằng đồng đô-la, có 754 tỷ đô la Mỹ giao dịch bằng đồng euro và 612 tỷ đô la Mỹ đàm phán bằng đồng lặng.
Điều này làm cho Euro/đô-la Mỹ (EUR/USD) và đô-la Mỹ/Yên (USD/JPY) trở nên cặp tiền tệ được đàm phán phổ biến nhất. olymp trade rút tiền
hai loại tiền tệ nhiều Tiếp theo về quy mô được đàm phán trên thị phần giao ngay là đồng bảng Anh ở mức 227 tỷ USD hàng ngày và đô-la Úc ở mức 196 tỷ đô la. Đồng bảng Anh/đô-la Mỹ (GBP/USD) và đô-la Úc/đô-la Mỹ (AUD/USD) là những cặp tiền tệ được đàm phán rộng rãi Tiếp đến.
những cặp tiền chéo
Như đã nói trong bài học Trước tiên, tỷ giá chéo là các một cặp tiền tệ không có sự tham gia của đồng đô la.
Euro/Yên (EUR/JPY), bảng Anh/Yên (GBP/JPY), Euro/đô la Úc (EUR/AUD), USD Úc/đô la Canada (AUD/CAD), đồng won Hàn Quốc/Yên (KRW/JPY),… là thí dụ về những cặp tỷ giá chéo. cách mở tài khoản sàn xm
Bởi vì tỷ giá chéo ko được đàm phán đều đặn lắm, tỷ giá thường biến động nhiều hơn và có chênh lệch giá mua rộng hơn. Euro/Yên (EUR/JPY) là một ngoại lệ cho quy tắc này, với một thị phần có độ sâu và thanh khoản tốt.
từ lóng trong đàm phán Forex
Việc biết 1 vài từ lóng hoặc từ đặc biệt trong thị phần forex là quan trọng. Từ lóng điển hình nhất là “cáp”, đây là cách gọi của đồng bảng Anh (GBP). Từ “cáp” xuất hiện vào năm 1858, vào thời khắc mà đại lý phân phối New York và sàn London được kết nối với nhau bởi dây cáp xuyên qua Đại Tây Dương. Khi đấy, đồng bảng Anh là loại tiền tệ được chú ý hàng đầu của các trader Hoa Kỳ và Vậy nên để hỏi giá bằng bảng Anh, họ sẽ hỏi giá “cáp”. Vào thời điểm đấy, các trader giao dịch tỉ giá được gọi là đại lý “cáp” và tới ngày nay các nhà thương lượng đồng bảng Anh tại ngân hàng vẫn được gọi là đại lý “cáp”.
Đồng đô la Mỹ New Zealand được gọi là KIWI, vì chim KIWI là biểu tượng rất nức tiếng của người New Zealand; đồng đô la Canada được gọi là “Loonie”, lấy từ hình ảnh của loài quốc điểu của Canada trên mặt sau của đồng xu một đô la Canada.
lúc những trader bắt buộc một chi phí của “cáp” và bạn phải biết rằng điều này có tức là họ đang muốn hỏi tỷ giá của đồng bảng Anh/đô-la Mỹ (GBP/USD). Tương tự, giá của “kiwi” hoặc “loonie” cũng có tức thị giá mà người nào đó sẽ tìm hoặc bán đồng đô-la New Zealand hoặc USD Canada so với đô la Mỹ.
Đồng krone Na Uy được gọi là Nocky và đồng krone Thụy Điển là Stocky. Lúc một người hỏi về tỷ giá của Nocky hoặc Stocky, các bạn nên hiểu ấy là giá thành mà người nào đó sẽ mua/bán đồng bạc Mỹ so với Krone Na Uy hoặc Krone Thụy Điển. Giả dụ các bạn muốn biết tỷ giá euro so với krone Na Uy, nó sẽ là cặp tiền euro/Nocky. Đồng peso Mexico sẽ là Mex và đồng forint Hungary sẽ là Huf.
tiếng nói ngoại hối hận ko khác gì với những tiếng nói khác; nó có các lệ luật và sau đấy là những ngoại lệ cho những lề luật. Thay vì đề nghị tỷ giá EUR/USD, một nhà đàm phán sẽ chỉ đơn giản bắt buộc một giá thành “euro”. Như vậy, giá của đồng Úc sẽ là giá của đồng đô-la Úc so với đồng bạc Mỹ.
Để làm phức tạp vấn đề hơn nữa, quy ước Forex trích dẫn tất cả những cặp tiền tệ bằng đồng đô la Mỹ. Một nhà giao dịch sẽ bắt buộc đồng đô-la khi muốn giá của đồng tiền Mỹ so với đồng im Nhật; hoặc đô la rand, khi hỏi giá của đồng USD so với đồng rand của Nam Phi.